- Khái niệm:
Cơ cấu dân số theo giới biểu thị tương quan giữ giới nam so với giới nữ hoặc so
với tổng số dân. Đơn vị tính bằng phần trăm (%)
Được biểu thị
bằng hai công thức sau:
Dnam: Dân
số nam.
Dnữ: Dân
số nữ.
Hoặc:
Dnam: Dân
số nam.
Dtb: Tổng
số dân.
Nguyên nhân
chủ yếu:
+ Trình độ phát triền kinh tế - xã hội
+ Do tai nạn
+ Do độ tuổi trung bình ở nữ thường
cao hơn nam
+ Do chuyển cư
+ Do những
nước phát triển không chịu ảnh hưởng bởi tư tưởng trọng nam khinh nữ, nữ giới
được học tập giáo dục bình thường.
Vậy vì sao độ
tuổi trung bình ở nữ thường cao hơn nam?
Một nghiên cứu
ở Mỹ cho biết đàn ông có nguy cơ chết sớm hơn phụ nữ gấp 3 lần! Còn theo các tổ
chức của Liên hợp quốc, tuổi thọ trung bình của nam giới ngắn hơn phụ nữ từ 5 đến
10 tuổi. Ngoài ra, sự chênh lệch này còn cao hơn ở một số nước và tuỳ vào từng
thời điểm. Một số lý do tiêu biểu là:
+ Kích thước cơ thể lớn hơn: Theo một nghiên cứu về đột biến
di truyền, đột biến này xuất hiện để giảm sử dụng một loại hormone tăng trưởng
của tế bào, và kết quả là những người có kích thước nhỏ hơn nhưng vòng đời lại
sống lâu hơn mức trung bình.
+ Nhạy cảm hơn với bệnh tật: Nam giới nổi trội hơn nữ giới
xét về mặt tác động sinh học. Cụ thể, theo thống kê so với phụ nữ, tỷ lệ đàn
ông tử vong do chấn thương, tự tử, ung thư đường hô hấp, bệnh gan mãn tính và bệnh
tim mạch vành cao hơn.
+ Nhiều thói quen có hại: Hút thuốc, rượu bia và căng thẳng
quá mức góp phần làm tăng huyết áp và nguy cơ bệnh tim, rút ngắn tuổi thọ của
con người.
+ Nghề nghiệp có độ rủi ro cao: Nghề nghiệp cũng là yếu tố
làm giảm tuổi thọ ở đàn ông. Thống kê ở Mỹ năm 2012 cho thấy, 3 ngành nghề nguy
hiểm nhất, tức là có tỷ lệ tử vong cao nhất đối với đàn ông Mỹ là phi công, ngư
dân và công nhân ngành khai thác gỗ.
+ Kết nối xã hội yếu hơn: Phụ nữ có xu hướng kết nối mọi người
với tần số tương tác nhiều hơn, điều này có thể làm tăng tuổi thọ cho họ. Chính
sự chia sẻ tình cảm, tâm tư qua trò chuyện với người xung quanh khiến cho phụ nữ
có đời sống tinh thần thoải mái hơn.
Năm 2006, tỷ số giới tính khi sinh ở nước ta ở mức 109,8 trẻ
trai/100 trẻ gái. Từ đó tới nay, dù đã triển khai nhiều biện pháp can thiệp
nhưng tỷ số trên tiếp tục tăng và hiện vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại.
Thống kê của Bộ Y tế cho thấy, năm 2013, tỷ số chênh lệch giới
tính khi sinh đạt 113,8 trẻ trai/100 trẻ gái. Năm 2014 là 111,2/100 và sang năm
2016 vẫn duy trì ở mức 112,2/100.
Tình trạng này không riêng của nước ta, mà Trung Quốc là quốc
gia đáng báo động nhất, tỷ lệ vẫn mất cân bằng nhất so với bất kỳ quốc gia nào
trên thế giới.
Năm 1979, Trung Quốc triển khai “Chính sách một con”. Điều
này được nhiều người coi là thủ phạm đằng sau tình trạng chênh lệch giới tính,
bởi các ông bố bà mẹ muốn phá thai hoặc bỏ con gái vì thích con trai hơn. Các
chuyên gia khác cho rằng sự chênh lệch này được gây ra bởi các gia đình giấu diếm
việc sinh con gái với hy vọng sinh một thêm một đứa con trai, bài báo viết.
Tuy nhiên, tỉ lệ chênh lệch giới tính trẻ sơ sinh vẫn tiếp tục
tăng lên. Cho đến năm 1990, tỉ lệ này là 111 bé trai/100 bé gái, lúc cao điểm
nhất là 121/100, cao nhất trong lịch sử Trung Quốc.
Nguyên nhân chính của sự chênh lệch giới tính:
+ Cùng với một số nước châu Á, chính bởi tư tưởng Nho giáo
truyền thống nối dõi tông đường, có người thờ cúng... đã làm tâm lý ưa thích
con trai của người dân. Tâm lý này được thể hiện rất rõ trong quan niệm “nhất
nam viết hữu, thập nữ viết vô” - có con trai mới được xem là có con, không có
con trai là tuyệt tự
+ Do nhu cầu phát triển
kinh tế gia đình: Ở một số vùng, một số ngành nghề, công việc nặng nhọc đòi hỏi
sức lao động cơ bắp của người con trai như: đi biển, đánh bắt xa bờ, khai thác
khoáng sản... Bên cạnh đó, cấu tạo cơ thể về mặt sinh học của con trai (nam giới)
đáp ứng được những khắc nghiệt mà nghề nghiệp đòi hỏi.
+ Chức năng não: phụ nữ nói nhiều hơn, trong khi nam giới được
định hướng nhiều hơn cho hành động. Nam giới học toán (tư duy logic học) tốt
hơn, còn phụ nữ tư duy ngôn ngữ tốt hơn (do họ nói nhiều hơn)
+ Phụ nữ luôn có xu hướng tìm kiếm một người đàn ông mạnh mẽ
để đạt được sự bảo vệ
Hậu quả:
+ Đối với gia đình: Hạnh phúc gia đình sẽ không được trọn vẹn
nếu có nam giới ở độ tuổi trưởng thành khó có cơ hội lấy được người vợ mong muốn,
phải sống độc thân.
+ Tăng tệ nạn mại dâm, buôn bán phụ nữ.
+ Nếu mang thai con gái, người phụ nữ sẽ nạo phá thai vì nhu
cầu lựa chọn giới tính. Vừa trái đạo lý luân thường, vừa ảnh hưởng sức khỏe người
phụ nữ
+ Đối với xã hội: Mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ gây ra
những khó khăn thách thức mới đối với công tác dân số như phải tốn thêm nhiều
nguồn lực cho các nghiên cứu để nắm được thực trạng tỷ số giới tính khi sinh
tăng cao ở những tỉnh/thành phố, quận/huyện và xã/phường nào, nguyên nhân của
thực trạng này để làm căn cứ đề xuất các biện pháp can thiệp.
+ Giải pháp về pháp luật: có
lực lượng kiểm tra phát hiện và xử lý cá nhân, tập thể vi phạm những quy định
về Luật hôn nhân, Pháp lệnh dân số, Luật bình đẳng giới, các quy định chính phủ
và các cơ quan chức năng về lựa chọn giới tính thai nhi .
+ Giải pháp tuyên truyền, giáo dục: Trong nội dung tuyên truyền, giáo dục, bằng nhiều biện pháp nhàm làm thay đổi những quan niệm lạc hậu vè người con trai, hay nói cách khác phải xây dựng, tạo lập hình ảnh mới về người con gái trong gia đình xã hội.
+ Giải pháp về kinh tế: Không có sự phân biệt giới tính trong tuyển dụng lao động, tận dụng tối đa nguồn nhân công nữ.
+ Giải pháp về văn hóa xã hội: Kiên quyết loại bỏ những phong tục tạp quán, tín ngưỡng mang nặng màu sắc trọng nam khinh nữ
+ Giải pháp tuyên truyền, giáo dục: Trong nội dung tuyên truyền, giáo dục, bằng nhiều biện pháp nhàm làm thay đổi những quan niệm lạc hậu vè người con trai, hay nói cách khác phải xây dựng, tạo lập hình ảnh mới về người con gái trong gia đình xã hội.
+ Giải pháp về kinh tế: Không có sự phân biệt giới tính trong tuyển dụng lao động, tận dụng tối đa nguồn nhân công nữ.
+ Giải pháp về văn hóa xã hội: Kiên quyết loại bỏ những phong tục tạp quán, tín ngưỡng mang nặng màu sắc trọng nam khinh nữ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét